Đồng
phân 1: R1
= CO-CH2-CH2-CO2Na, R3 = H Đồng
phân 3: R1 = H, R3 = CO-CH2-CH2-CO2Na
C15H15Cl2N2NaO8 P.t.l: 445,2
Cloramphenicol natri sucinat là
hỗn hợp với tỷ lệ khác nhau của natri (2R,3R)-2-[(dicloroacetyl)amino]-3-hydroxy-3-(4-nitrophenyl)propyl
butandioat (đồng phân 3) và natri (1R,2R)-2-[(dicloroacetyl)amino]-3-hydroxy-1-(4-
nitrophenyl)propyl butandioat (đồng phân 1), phải chứa từ 98,0 đến 102,%
C15H15Cl2N2NaO8, tính
theo chế phẩm khan.
Bột màu trắng hoặc trắng hơi vàng, hút ẩm. Rất tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%.
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4 ).
Bản mỏng: Silica gel GF254
(TT).
Dung môi khai triển: Dung dịch acid acetic 2 M – methanol – cloroform (1 : 14 : 85).
Dung dịch thử: Hòa tan 20 mg chế phẩm trong 2 ml aceton (TT).
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 20
mg cloramphenicol sucinat natri chuẩn
(ĐC) trong 2 ml aceton (TT).
Dung dịch đối
chiếu (2): Hòa tan 20
mg cloramphenicol chuẩn (ĐC)
trong 2 ml aceton (TT).
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µl các dung
dịch đối chiếu và dung dịch thử. Triển
khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 15 cm. Làm khô
bản mỏng ngoài không khí, kiểm tra dưới ánh sáng đèn tử ngoại 254 nm. Trên
sắc ký đồ dung dịch thử cho hai vết chính có
vị trí và kích thước tương ứng với các
vết chính của dung dịch đối chiếu (1) và có
vị trí khác với vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(2).
B. Hòa tan khoảng
10 mg chế phẩm trong 1 ml ethanol
50% (TT), thêm 3 ml dung dịch
calci clorid 1% (TT) và 50 mg bột kẽm (TT), đun nóng
trên cách thuỷ trong 10 phút. Lọc dung dịch nóng, làm
nguội. Thêm 0,1 ml benzoyl clorid
(TT) và lắc trong 1 phút. Thêm 0,5 ml dung dịch sắt (III) clorid 10,5% (TT) và 2 ml cloroform (TT) và lắc.
Lớp chất lỏng phía trên có màu đỏ tím nhạt
đến màu đỏ tía.
C. Hòa tan 50 mg
chế phẩm trong 1 ml pyridin
(TT), thêm 0,5 ml dung dịch
natri hydroxyd 2 M (TT) và 1,5 ml nước.
Đun nóng trong cách thuỷ trong 3 phút, màu đỏ tạo
thành. Thêm 2 ml acid nitric (TT) và
làm nguội bằng cách cho dòng nước chảy qua. Thêm 1
ml dung dịch bạc nitrat 0,1 M
(TT), kết tủa màu trắng được tạo
thành.
D. Chế phẩm
cho phản ứng (A) của ion natri (Phụ lục 8.1)
Hòa tan 2,5 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 10
ml với cùng môi. pH của dung dịch thu được
phải từ 6,4 đến 7,0 (Phụ lục 6.2)
Từ +5,0o đến +8,0o tính theo chế phẩm khan (Phụ lục 6.4).
Hòa tan 0,50 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Cloramphenicol và
cloramphenicol dinatri disucinat
Xác định bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao (Phụ lục 5.3)
Pha động: hỗn hợp dung dịch acid phosphoric 2% - methanol - nước (5
: 40 : 55).
Dung dịch thử: Hòa tan 25 mg chế phẩm trong pha
động và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan
10,0 mg cloramphenicol chuẩn (ĐC)
trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi
(dung dịch a). Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được
thành 100,0 ml với pha động.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hòa tan 10,0
mg cloramphenicol dinatri disucinat chuẩn
(ĐC) trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml với
cùng dung môi (dung dịch b). Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu
được thành 100,0 ml bằng pha động.
Dung dịch phân giải:
Hòa tan 25 mg chế phẩm
trong pha động, thêm 5 ml dung dịch (a) và 5 ml dung dịch
(b), pha loãng thành 100 ml với pha động.
Điều kiện
sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được
nhồi pha tĩnh C (octadecylsilyl silica gel) (5 mm).
Detector tử ngoại đặt tại bước
sóng 275 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch phân giải, dung dịch thử và các
dung dịch đối chiếu. Phép thử chỉ có giá trị
khi trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải, hai
pic tương ứng với các pic của dung dịch đối
chiếu (1) và (2) được tách rõ ràng ra khỏi hai pic
tương ứng với hai pic chính của dung dịch thử.
Điều chỉnh tỷ lệ methanol trong pha động
nếu cần thiết.
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử,
diện tích của pic tương ứng với
cloramphenicol không được lớn hơn diện tích pic
chính của dung dịch đối chiếu (1) (2,0%); diện
tích của pic tương ứng với cloramphenicol dinatri
disucinat không được lớn hơn diện tích pic chính
của dung dịch đối chiếu (2) (2,0%).
Không được quá 2,0% (Phụ lục 10.3).
Dùng 0,500 g chế phẩm.
Nếu chế phẩm dùng để pha chế thuốc
tiêm mà không xử lý loại chất gây sốt thì phải đạt
yêu cầu phép thử chất gây sốt (Phụ lục
13.4).
Tiêm 2,5 ml dung dịch chế phẩm trong nước cất
để pha thuốc tiêm có nồng độ 2 mg/ml cho mỗi
kg trọng lượng thỏ.
Định lượng
Hòa tan 0,200 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 500,0 ml với cùng dung môi.
Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml bằng
nước. Đo độ
hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được
tại bước sóng cực đại 276 nm.
Tính hàm lượng C15H15Cl2N2NaO8 theo A (1%, 1 cm), lấy 220 là giá trị
A (1%, 1 cm) ở bước sóng 276 nm.
Bảo quản
Trong bao bì kín,
tránh ánh sáng. Nếu chế phẩm vô khuẩn, bảo quản
trong bao bì vô khuẩn, kín, đảm bảo và tránh ánh sáng.
Nhãn
Ghi rõ chế
phẩm không có chất gây sốt.
Kháng khuẩn.
Thuốc tiêm.